Chi tiết tin - Sở Xây dựng
Hướng dẫn một số giải pháp tăng cường điều kiện an toàn PCCC đối với các công trình nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà ở kết hợp kinh doanh, nhà trọ
I. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI ÁP DỤNG
Hướng dẫn này có tính chất tham khảo về một số nhóm giải pháp kỹ thuật chung, điển hình có thể áp dụng để nâng cao điều kiện an toàn cháy cho các công trình nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ (nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, quán Karaoke, bar,…), nhà ở kết hợp kinh doanh, nhà trọ hiện hữu so với hiện trạng.
Các nhóm giải pháp này không thay thế cho các yêu cầu an toàn cháy được quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn cháy hiện hành.
Các công trình dạng khác tham khảo hướng dẫn tại Tài liệu Hướng dẫn nâng cao điều kiện an toàn cháy cho nhà và công trình hiện hữu do Viện khoa học và Công nghệ - Bộ Xây dựng công bố.
II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
Các nhóm giải pháp nâng cao an toàn cháy đối với các công trình nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà ở kết hợp kinh doanh, nhà trọ hiện hữu không có khả năng áp dụng quy chuẩn về an toàn cháy cho nhà và công trình được trình bày trong Phụ lục chi tiết kèm theo.
Các giải pháp nâng nêu trong Hướng dẫn này mang tính chất điển hình và tham khảo, để Chủ đầu tư/Chủ sở hữu/Người quản lý sử dụng, đơn vị tư vấn, thi công về Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) nghiên cứu, xem xét khi đề xuất và xây dựng phương án áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà hiện hữu trên cơ sở tuân thủ các quy định pháp luật về PCCC.
Khi xem xét áp dụng các giải pháp an toàn cháy, số tầng (chiều cao PCCC) của nhà có thể chỉ xét đến tầng cao nhất có người sử dụng không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc tổng thời gian không ít hơn 6 giờ trong vòng 1 ngày đêm với điều kiện những tầng phía trên đó không có người sử dụng và không tập kết hoặc lưu giữ chất, vật liệu cháy được, đồng thời có giải pháp ngăn cháy với khu vực có người sử dụng thường xuyên và vẫn bảo đảm lối đi theo thang cầu thang bộ lên mái qua những tầng này.
Các giải pháp kỹ thuật tương ứng với nhóm nhà, công trình nào thì chỉ áp dụng cho nhóm nhà, công trình đó.
Việc thực hiện các giải pháp này không phải là trường hợp được áp dụng khi cải tao, sữa chữa làm thay đổi công năng hay tăng tính nguy hiểm cháy của nhà, công trình theo quy định.
PHỤ LỤC
Các nhóm giải pháp tham khảo áp dụng đối với các công trình nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà ở kết hợp kinh doanh, nhà trọ
I. Nhóm giải pháp theo nội dung, đối tượng
TT
| Nội dung, đối tượng | Nhóm giải pháp kỹ thuật tham khảo áp dụng
|
1 | Đường giao thông cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy, lối vào từ trên cao
| Tham khảo một số nội dung sau: - Giải tỏa các chướng ngại vật trên đường tiếp cận đến công trinh, tạo lối thông thoáng để lực lượng chữa cháy dễ dàng tiếp cận đến điểm gần công trình nhất có thể. - Bố trí họng chờ cấp nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và tuyến ống dẫn phù hợp để kết nối từ vị trí có đường cho xe chữa cháy đến chân công trình để cho phép tiếp nước vào hệ thống chữa cháy trong nhà hoặc vào họng khô cho lực lượng chữa chảy. |
2 | Khoảng cách phòng cháy chống cháy | Công trình cụ thể không thỏa mãn quy định về khoảng cách phòng cháy chống cháy theo quy định tại QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1:2023 thì có thể xem xét một trong các giải pháp sau: + Bố trí chất cháy (đồ vật cháy được) bên trong nhà cách tường ngoài một khoảng cách để bảo đảm tổng khoảng cách từ chất cháy đến đường ranh giới không vượt giới hạn cho phép của quy chuẩn, tiêu chuẩn (chỉ cần áp dụng cho các vị trí tường ngoài không bảo đảm khoảng cách). Ví dụ: khoảng cách yêu cầu là 3 m, vị trí mà tường ngoài nhà không bảo đảm theo quy định đã cách đường ranh giới là 1,5 m, thì chất cháy trong nhà ở vị trí đó phải cách 1,5 m tính từ tường ngoài. Không bố trí chất cháy giữa khoảng cách hai nhà. + Đối với các tường ngoài có tổng diện tích lỗ mở vượt quá quy định tương ứng với khoảng cách phòng cháy chống cháy quy định tại QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1:2023, có thể bảo vệ các lỗ mở bằng cách sử dụng vách kính cường lực, có giới hạn chịu lửa không quy định nhưng được trang bị các đầu phun sprinkler của hệ thống chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu phun cách nhau không quá 2 m và cách bề mặt vách kính không quá 0,5 m; Hoặc sử dụng kính chống cháy, màn ngăn cháy giới hạn chịu lửa E60; Hoặc màn nước Drencher (bố trí thành 02 dải cách nhau 0,5 m cường độ 1l/m dài trong 1 giờ). |
3 | Giải pháp thoát nạn
| Công trình hiện hữu không thỏa mãn các yêu cầu về giải pháp thoát nạn theo quy định tại QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1:2023 thì có thể xem xét một trong các giải pháp sau: |
3.1 | Nhà có chiều cao PCCC đến 15 m, diện tich mỗi tầng đến 300 m2
Nhà có chiều cao PCCC trên 15 m đến 21 m, diện tích mỗi tầng đến 200 m2
Nhà có chiều cao PCCC trên 21 m đến 25 m, diện tích mỗi tầng đến 200 m2
| - Trường hợp không đủ số lượng cầu thang thoát nạn theo quy định tương ứng tại thời điểm đưa vào sử dụng hoặc cầu thang thoát nạn không thoát trực tiếp ra ngoài mà phải đi qua sảnh thì ưu tiên bổ trí thoát nạn qua cầu thang bộ ngoài nhà (thang bảo đảm an toàn chịu lực và chống rơi ngã). - Trường hợp không thực hiện được, có thể xem xét áp dụng đồng thời các giải pháp sau: + Toàn nhà có trang bị hệ thống báo cháy tự động, trong đó tại các khu vực gian phòng sử dụng chung, hành lang sử dụng đầu báo cháy khói; + Không bố trí chất cháy, chất dễ cháy cũng như đồ nội thất sử dụng vật liệu dễ chảy như vải, mút xốp,... tại sảnh chung, lối ra dẫn vào cầu thang tại các tầng; các khu vực có chất dễ cháy hoặc có nguy cơ cháy cao (ví dụ: bếp, kho, chỗ để xe ...) phải được ngăn cách với sảnh và thang bằng vách ngăn cháy hoặc màn ngăn cháy. + Các ổ điện, công tắc, thiết bị điện lắp trên tường có hoàn thiện bề mặt bằng vật liệu dễ cháy thì phải bố trí lắp đặt trên nền vật liệu không cháy có kích thước lớn hơn kích thước ổ cắm, công tắc hoặc thiết bị một khoảng 20 cm về các phía; trong bán kinh 1 m xung quanh các thiết bị này không bổ trí chất dễ cháy; khu vực sảnh được trang bị các phương tiện chữa cháy ban đầu như bình chữa cháy. + Có lối ra khẩn cấp ra ban công thoáng hoặc sân thượng thoáng hoặc các khu vực lánh nạn tạm thời được bào vệ chống nhiễm khói. + Trường hợp cầu thang bộ duy nhất trong nhà là cầu thang loại 2 (cầu thang bộ để hở, không đặt trong buồng thang) thì cần bổ sung thêm một trong các điều kiện sau: (1) khu vực hành lang liên thông với cầu thang bộ loại 2 được đóng kín và ngăn cách với phần còn lại bằng vách ngăn cháy (ví dụ tường gạch, tường bê tông, vách ngăn xương thép ốp tẩm thạch cao chống cháy, hoặc các vách ngăn dạng khác phù hợp với tiêu chuẩn của vách ngăn cháy) và cửa có giới hạn chịu lửa El 15. Có thể sử dụng các cửa trên vách ngăn là cửa thường mở, có cơ cầu giữ bằng điện (nam châm) và bảo đảm điều khiển đóng cưỡng bức (nút ấn tại phòng trực) và/hoặc tự động (liên động với hệ thống báo cháy tự động để tự động đóng cửa khi có tín hiệu báo cháy). Nếu có tầng hầm thì lối ra từ hầm phải được ngăn cách với cầu thang bộ chung của nhà và tại tầng 1 có thể đi qua sảnh chung không phải thoát ra ngoài trực tiếp theo quy định nếu cửa trên lối ra đó là cửa đặc, có cơ cầu tự đóng và khe cửa được chèn kín. (2) các cửa gian phòng mở vào hành lang là cửa đặc, có cơ cấu tự đóng và khe cửa được chèn kín; tường, vách ngăn gian phòng với hành lang bảo đảm giới hạn chịu lửa EI 30; nếu có tầng hầm thì lối ra từ hầm phải được ngăn cách với thang bộ chung của nhà và tại tầng 1 có thể đi qua sảnh chung không phải thoát ra ngoài trực tiếp theo quy định nếu cửa trên lối ra đó là cửa đặc, có cơ cầu tự đóng và khe cửa được chèn kín. Trong các hành lang liên thông với cầu thang loại 2 và sảnh chung ở tầng 1 không được bố tri các chất cháy hoặc ổng dẫn các chất cháy, dây điện phải được đi ngầm trong kết cầu bao che hành lang hoặc được bảo vệ trong các hộp, ống luồn có khả năng chịu lửa, hoặc sử dụng dây có khả năng chịu lửa. + Trường hợp hành lang thoát nạn là hành lang bên liên thông với cầu thang bộ loại 2 thì không yêu cầu các giải pháp nêu trên với điều kiện cầu thang bộ loại 2 phải thoát trực tiếp ra ngoài hoặc đi qua lối ra ngoài trực tiếp đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định (tại 1.4.33a, Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD). |
3.2 | Lối ra thoát nạn tại tầng hầm
| Trường hợp tầng hầm đã có 01 buồng thang bộ thoát nạn bảo đàm theo quy định, có thể bố trí đường thoát nạn thứ hai đi theo đường dốc bảo đảm các kích thước của đường thoát nạn theo quy định tại QCVN 06:2022/BXD. |
3.3 | Giật cấp trên đường thoát nạn
| Tại các vị tri có giật cấp hoặc bậc có chiều rộng mặt bậc thay đổi (bậc thang chéo, bậc thang rẻ quạt) trong không gian buồng thang bộ: - Có đèn chỉ dẫn tầm thấp và đèn chiếu sáng sự cố sử dụng nguồn điện chính và dự phòng bảo đảm hoạt động liên tục tối thiểu 03 giờ kể từ khi có cháy với độ rọi bảo đảm theo TCVN 13456:2022; - Có dải phản quang trên bậc thang bộ tại các vị trí giật cấp đề nhận biết trong quá trình thoát nạn. |
3.4 | Chiều cao thông thủy đường thoát nạn trong buồng thang đối với nhà có chiều cao PCCC đến 25 m
| Tại một số vị trí cục bộ, do yêu cầu về bố trí kết cầu nhà, khi có dầm chịu lực trong không gian buồng thang bộ ảnh hưởng đến chiều cao thông thủy thoát nạn của bản thang, chiếu tới, chiếu nghỉ, thì chiều cao thông thủy thoát nạn trong buồng thang khi đó không được nhỏ hơn 1,9 m và tại các vị trí có chiều cao thông thủy bị ảnh hưởng (vị trí bố trí dầm chịu lực) phải: - Có đèn chỉ dẫn tầm thấp và đèn chiếu sáng sự cố sử dụng nguồn điện chính và dự phòng bảo đảm hoạt động liên tục tổi thiều 03 giờ kể từ khi có cháy với độ rọi bảo đảm theo TCVN 13456:2022; - Có dải phản quang để nhận biết các mép dầm. |
3.5 | Lối ra ngoài trực tiếp tại tầng 1 (đổi với nhà có chiều cao PCCC đền 15 m, diện tích mỗi tầng không quá 300 m2; chiều cao từ trên 15 m đến 21 m diện tích mỗi lầng không quá 200m2; đổi với nhà có chiều cao PCCC từ trên 21 m đền 25 m, diện tích mỗi tầng không quá 150 m2)
| Lối ra tại tầng 1 từ các buồng thang bộ thoát nạn cần thoát ra ngoài trực tiếp đảm bảo theo quy định, trường hợp không thoát ra ngoài trực tiếp thì cần bảo đảm một trong các điều kiện sau: - Lối ra từ buồng thang bộ tại tầng 1 đi qua khu vực, mà khu vực này được ngăn cách với các hành lang và các gian phòng tiếp giáp (nếu có) bằng kính cường lực, có chiều dày không nhỏ hơn 6 mm, có giới hạn chịu lửa không quy định nhưng được trang bị các đầu phun (sprinkler) của thiết bị chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu phun được đặt từ phía các gian phòng (hành lang) liền kề, cách nhau không quá 2m và cách vách ngăn không quá 0,5 m hoặc bằng màn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tương đương; - Đi qua lối đi hở, có thông với không khí ngoài trời (ví dụ hành lang bên, đường dốc,...), được ngăn cách với các gian phòng, khu vực liền kề bởi bộ phận ngăn cháy làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa it nhất EI 30 (ví dụ tường gạch, tường bê tông, vách ngăn xương thép ốp tẩm thạch cao chống cháy với tổng chiều dày của tường hoặc vách không nhỏ hơn 100 mm) đối với nhà có bậc chịu lửa 1, và phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất El 15 đổi với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV; - Thoát qua khu vực có công năng khác (gara để xe, kinh doanh,...), phải đi qua hành lang thoát nạn an toàn và bảo đảm chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 0,8 m, chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 1,9 m, hành lang này được ngăn cách với khu vực có công năng khác bằng vách ngăn cháy. Trường hợp không thực hiện được (do toàn bộ diện tích tầng 1 được sử dụng hết cho công năng kinh doanh) phải bảo đảm đồng thời các điều kiện: (1) Có giải pháp ngăn cháy lan, khói lan qua cầu thang hoặc qua các giềng đứng thông suốt chiều cao nhà hoặc qua các lỗ mở trên sàn giữa các tầng (giữa phần nhà dùng làm gara để xe, kinh doanh và phần nhà để ở phải được ngăn cách với nhau bằng vách ngăn cháy và sàn ngăn cháy, vi dụ: tường gạch, tường bê tông, sàn bê tông hoặc bộ phận ngăn cháy khác đáp ứng yêu cầu giới hạn chịu lửa); (2) có báo cháy tự động ở khu vực công năng khác; (3) mỗi tầng trên cần có lối ra khẩn cấp. Trong mọi trưởng hợp, để bảo đảm thoát nạn cho người sử dụng tại tầng 1, cửa đi trên lối ra thoát nạn tại tầng 1 sử dụng cửa bản lề, trường hợp lắp đặt cửa cuốn, cửa trượt thì phải sử dụng loại cửa có cơ cấu tự thu, mở nhanh, có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay đề mở khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng. |
3.6 | Lối ra khẩn cấp đổi với Nhà có chiều cao PCCC đến 15 m, diện tich mỗi tầng đến 300 m2 Nhà có chiều cao PCCC trên 15 m đến 21 m, diện tích mỗi tầng đến 200 m2 | Qua ban công hoặc lôgia các tầng; lối lên sân thượng hoặc mái dẫn đến khu vực lánh nạn tạm thời; lối ra trực tiếp qua các ô cửa sổ. Cửa lắp trên lối ra khẩn cấp cần mở được từ phía bên trong nhà mà không cần chìa hoặc thao tác phức tạp. Tại tất cả các lổi ra khẩn cấp đó cần trang bị sẵn các thiết bị hỗ trợ thoát nạn khẩn cấp (ví dụ như thang kim loại, thang dây, ống tụt hoặc dây thoát hiểm hạ chậm...). Tuyệt đổi không khóa kín các khu vực lánh nạn tạm thời (lôgia, ban công, mái, sân thượng) bằng lồng sắt mà trên đó không có ô cửa mở được. Khi sử dụng mái hoặc sân thượng làm khu vực lánh nạn tạm thời thì cần bảo đảm thông thoáng, không được bố trí đồ đạc, hàng hóa, vật dụng dễ cháy và được ngăn chảy với khu vực tầng dưới của nhà. |
3.7 | Chiều rộng đường thoát nạn
| - Phải bảo đảm đồng thời các yêu cầu sau: + Toàn nhà có trang bị hệ thống báo cháy tự động, trong đó tại các khu vực gian phòng sử dụng chung, hành lang cần lắp đặt đầu báo cháy khói. + Giảm 1,5 lần khoảng cách giới hạn cho phép theo quy định tại QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1. + Giảm 1,5 lần định mức người thoát nạn qua 1 m chiều rộng bản thang của cả nhà/chiều rộng lối ra thoát nạn (tinh theo chiều rộng bản thang). Ví dụ: nhà chỉ có 01 cầu thang có chiều rộng bản thang 0,7 m, hệ số 165 người/m, giảm 1,5 lần còn 110 người của nhà thoát nạn qua thang này. + Số người tối đa trên mỗi tầng không quá 15 người. - Trường hợp nhà có trang bị chữa cháy tự động phù hợp với quy định của các tiêu chuẩn hiện hành thì không yêu cầu áp dụng các giới hạn về khoảng cách, mật độ và số người trên mỗi tầng như nêu trên. |
3.8 | Bổ trí cầu thang bộ loại 2
| Nhà có chiều cao tử 03 tầng trở lên bố trí cầu thang bộ loại 2 (cầu thang bộ hở, không nằm trong buồng thang) cần có giải pháp kỹ thuật bổ sung để chống nhiễm khói, lửa vào cầu thang, ví dụ như: - Có giải pháp ngăn cách khu vực nguy hiểm cháy cao như khu để xe (ô tô, xe máy, xe điện), khu vực chứa đồ đạc, hàng hóa bằng vật liệu dễ bắt cháy (ví dụ chất lỏng cháy, vải, đồ nhựa, giấy, ...) với cầu thang bộ loại 2 bằng tường, vách, màn ngăn cháy ... có giới hạn chịu lửa EI 45 và có báo cháy tự động tại các khu vực kinh doanh, để xe, khu vực chứa hàng ...hoặc - Cửa của căn hộ, phòng kỹ thuật trên các tầng thông với hành lang thoát nạn dẫn đến cầu thang bộ cần sử dụng cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tối thiếu EI 30, có cơ cầu tự động đóng, có báo cháy tự động tại các khu vực kinh doanh, để xe, khu vực chứa hàng ..., đồng thời các căn hộ ở phải có lối ra khẩn cấp như trên đã nêu. |
4 | Giải pháp ngăn cháy |
|
4.1 | Đối với các trục kỹ thuật
| Chèn bịt kín khe hở, lỗ thông tại các vị trí trục kỹ thuật xuyên tường, xuyên sàn bằng vật liệu hoặc giải pháp bảo đảm không làm giảm giới hạn chịu lửa của tường, sàn tại những vị trí đó và lắp đặt cửa ngăn cháy tại phòng kỹ thuật của các trục kỹ thuật đó. |
4.2 | Ngăn cháy khu vực để xe ở tầng hầm, tầng nửa hầm | - Ngăn cháy tại khu vực cầu thang bộ đi từ tầng hầm lên với tầng 1 bằng các giải pháp sau: phần cầu thang bộ tầng hầm tách biệt với phần cầu thang bộ ở tầng 1 và thoát ra ngoài trực tiếp hoặc giài pháp ra ngoài theo mục 3.1 của bảng này. - Ngăn tách giếng thang máy tầng hầm với các tầng trên bằng các bộ phận ngăn cháy với giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 45 và tại tầng hầm bổ sung các giải pháp sau: + Sảnh ngăn cháy có tăng áp; hoặc + Dùng cửa tầng có khả năng ngăn cháy hoặc được che bịt bằng màn ngăn cháy. - Khu vực để ô tô, xe máy, xe điện (tầng hầm, nửa hầm có sàn cách cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt lớn hơn 0,5 m, tầng 1...) phải được ngăn với khu vực ở, cầu thang bộ, thang máy của nhà bằng vách, màn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn El 45 và có lổi thoái nạn riêng (có thể thoát qua đường dốc bảo đảm kích thước theo quy định); bố trí ô tô, xe máy, xe điện phải bảo đảm đúng số lượng, vị trí quy định, ngăn cách với nguồn lửa, nguồn nhiệt. - Trường hợp khu vực để xe ô tô, xe máy, xe điện được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động thi cần có giải pháp ngăn khói lan truyền sang các khu vực khác. |
II. Nhóm giải pháp chung khác
TT
| Nội dung, đối tượng | Nhóm giải pháp kỹ thuật tham khảo áp dụng |
1 | Cấp nước chữa cháy ngoài nhà | Khi xem xét điều kiện bảo đảm cấp nước chữa cháy ngoài nhà của một nhà/công trinh, có thể sử dụng các bồn, bể nước chữa cháy của các cơ sở lân cận đáp ứng đồng thời các điều kiện về lượng nước dự trữ, khả năng tiếp cận, sử dụng của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và được sự đồng thuận của chủ cơ sở lân cận để bổ sung lượng nước còn thiếu so với yêu cầu; Khảo sát điều kiện thực tế về các nguồn cấp nước tự nhiên như ao, hồ, sông, suổi,.... để có phương án sử dụng cụ thể đối với từng nhà. |
2 | Trang bị báo cháy tự động báo | Ít nhất, phải trang bị báo cháy cục bộ tại các hành lang chung và mỗi căn hộ hoặc gian phòng (nếu không nằm trong phần nhà để ở) đối với các nhà có chiều cao PCCC dưới 25 m. Đồng thời cần có phương tiện cảnh báo cháy đến các căn hộ, tầng nhà (chuông đèn báo cháy, kẻng...) |
3 | Giải pháp chữa cháy | - Trang bị đầu phun sprinkler có kết nối bể mái tại khu vực đỗ xe ở tầng hầm, nửa hầm hoặc tầng 1. - Trang bị bổ sung 01 bình chữa cháy tại các căn hộ, gian phòng. - Trang bị họng nước chữa cháy trong nhà, có thể là loại rulo thuận tiện sử dụng khi có sự cố. - Trang bị bình chữa cháy tự động kích hoạt phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành cho các phòng kỹ thuật điện ở mỗi tầng (nếu có). |
4 | Chi dẫn thoát nạn | Có sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn, hướng dẫn xử lý sự cố tại hành lang các tầng |
5 | Trang bị dụng cụ hỗ trợ cứu hộ cứu nạn | Trang bị 01 bộ dụng cụ phá dỡ thô sơ gồm - Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao); - Xà beng (đường kính không nhỏ hơn 25 mm, một đầu nhọn, một đầu dẹt, dài 100 cm); - Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5kg, cán dài 50 cm); - Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg): |
6 | Trang bị dụng cụ bảo vệ cá nhân | Trường hợp nhà chỉ có 1 lổi ra thoát nạn tại tầng 1, đồng thời có rủi ro bị chặn lối ra này do việc bồ trí các khu vực với nguy cơ cháy cao thì cần xem xét trang bị mỗi người 01 khẩu trang, mặt nạ phòng, lọc độc. Các trường hợp khác khuyến khích trang bị. |
7 | Đối với việc sạc xe điện đặt tại khu vực để xe trong nhà, công trinh | Về giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan: + Các tủ điện, thiết bị điều khiển và cấp nguồn cho trạm sạc phải có tính toán đảm bảo về công suất phục vụ, được ngăn cách với khu vực có nguồn lửa nguồn nhiệt bằng vách, màn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn El 45. + Bố trí vị trí sạc cho xe điện ngăn cách với khu vực để xe sử dụng động cơ khác (ngăn cách bằng hành lang, lối đi hoặc không gian trống không có tải trọng cháy...). + Khi sạc điện không để xe, ắc quy, pin, bộ sạc bên trên hoặc gần các vật dụng, hàng hóa dễ cháy, nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt. - Trong quá trình sạc điện phải có người thưởng trực và thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý ngay khi có sự cố; khuyến cáo không nên sạc điện qua đêm; Cần bố trí cầu dao điện, áptômat, cầu chì... tại tủ điện cấp nguồn để sạc cho xe điện bảo đảm đóng cắt được cả tự động và bằng tay khi xảy ra sự cổ cháy, nổ. - Trang bị, bố tri các phương tiện chữa cháy ban đầu (bình chữa cháy xách tay, bình chữa cháy xe đẩy, bình chữa cháy tự động kích hoạt...) tại các vị trí bảo đảm thuận tiện thao tác trong quá trình chữa cháy. |
8 | Một số yêu cầu trong quá trình hoạt động | - Đối với việc sử dụng điện: + Có thuyết minh, tính toán công suất của mạng điện trong nhà phù hợp với nhu cầu tiêu thụ theo các tiêu chuẩn được phép áp dụng. + Bảo đảm duy trì nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC khi xảy ra cháy, nổ. Cần bố trí cầu dao điện, áptômat, cầu chì, rơ le... làm thiết bị đóng cắt nguồn điện tại phòng có người trực bảo đảm ngắt điện khi có sự cố cháy nổ (ngắt nguồn điện sinh hoạt khi có sự cố cháy). + Chủ cơ sở, chủ căn hộ thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, vệ sinh đối với các thiết bị điện có nguy cơ cháy nổ cao như: điều hòa, bình nóng lạnh, máy giặt, lò sưởi... Không để các đồ dùng, vật dụng, chất dễ cháy gần các thiết bị này. - Tất cả người trong nhà phải được huấn luyện kỹ năng về PCCC và thoát nạn, lánh nạn khi có cháy (biết cách sử dụng thang dây, mặt nạ, sử dụng bình chữa cháy...). - Đối với nhân viên bảo vệ, cần đảm bảo nhanh nhẹn, có đủ sức khỏe và được tập huấn nghiệp vụ về PCCC và cứu nạn cứu hộ để kịp thời phát hiện và xử lý tinh huồng cháy ngay từ sớm. |
![]() |
- Hướng dẫn đăng ký công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (07/08/2024)
- Lấy ý kiến góp ý Dự thảo Tờ trình, Quyết định ban hành Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở (09/07/2024)
- Lấy ý kiến góp ý dự thảo Tờ trình và dự thảo Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2024-2026 (03/07/2024)
- Về việc đăng ký tập huấn Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) (26/06/2024)
- Triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động ngành Xây dựng năm 2024 (09/04/2024)
- Về việc áp dụng QCVN 07:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (06/03/2024)
- Hội nghị công bố “Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” (23/01/2024)
- Tranh thủ thời tiết thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thi công Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam tại huyện Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn (14/12/2023)
- V/v lấy ý kiến góp ý văn bản QPPL Quyết định ban hành Quy chế phối hợp xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (06/06/2023)
- V/v lấy ý kiến góp ý Dự thảo Quyết định bãi bỏ Quyết định QPPL do UBND tỉnh ban hành (30/03/2023)