Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 10

  • Hôm nay 2424

  • Tổng 2.203.072

Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng ven biển hai huyện Quảng Ninh và huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đến năm 2030

Font size : A- A A+
 Ngày 18/9/2019, UBND tỉnh phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng ven biển hai huyện Quảng Ninh và huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 tại Quyết định số 3529/QĐ-UBND, với những nội dung sau:

 1.  Tên quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng ven biển hai huyện Quảng Ninh và huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đến năm 2030.

2.  Phạm vi ranh giới, quy mô diện tích và thời hạn lập quy hoạch

2.1. Phạm vi lập quy hoạch:

Điều chỉnh tổng thể toàn bộ phạm vi quy hoạch vùng đã phê duyệt để có kết nối phù hợp và định hướng một cách tổng thể;  khu vực lập quy hoạch có phạm vi từ Quốc lộ 1 ra đến biển, kéo dài theo Quốc lộ 1 từ phía Nam Cầu Quán Hàu đến hết địa giới hành chính phía Nam huyện Lệ Thủy, ranh giới như sau:

- Phía Tây Bắc giáp các xã Bảo Ninh và thị trấn Quán Hàu;

- Phía Đông Bắc giáp Biển Đông;

- Phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Trị;

- Phía Tây Nam giáp các xã Hàm Ninh, Tân Ninh, Vạn Ninh (huyện Quảng Ninh) và các xã Hoa Thủy, Lộc Thủy, Phong Thủy, Liên Thủy, Tân Thủy (huyện Lệ Thủy);

Phạm vi lập quy hoạch có liên quan đến địa giới hành chính của 11 xã, bao gồm: Võ Ninh, Hải Ninh, Gia Ninh (thuộc huyện Quảng Ninh); Hồng Thủy, Thanh Thủy, Cam Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy Nam, Hưng Hủy, Sen Thủy (thuộc huyện Lệ Thủy).

2.2. Quy mô diện tích:

Toàn bộ diện tích vùng quy hoạch là 29.645,72ha.

2.3. Thời hạn nghiên cứu lập quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn từ năm 2018 đến năm 2030; có định hướng tầm nhìn dài hạn từ năm 2030 đến năm 2050.

2.4. Nguyên tắc lập và quản lý quy hoạch vùng:

Quy hoạch vùng xây dựng được lập để quản lý và định hướng hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn và các khu chức năng trong phạm vi lập quy hoạch làm cơ sở lập quy hoạch chung các đô thị, đô thị mới, quy hoạch xây dựng nông thôn và các khu chức năng; ngoài ra quy hoạch xây dựng vùng còn định hướng phát triển hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật và môi trường ở cấp vùng để có chiến lược phát triển, xây dựng kinh tế xã hội phù hợp trong từng giai đoạn. Quy hoạch vùng ven biển hai huyện Quảng Ninh và huyện Lệ Thủy đến năm 2030 lập trên tỷ lệ 1/25000 chỉ định hướng các không gian đô thị chính như cụm dân cư đô thị, nông thôn; các khu chức năng (khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất...); các dự án đầu tư xây dựng nhỏ lẻ quản lý trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch chung các đô thị, khu chức năng và quy hoạch chi tiết được duyệt.

2.5. Các chỉ tiêu quy hoạch chính:

-       Quy mô dân số:

+ Dân số hiện tại khu vực lập quy hoạch khoảng 48.847 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên bình quân 1,5%.

+ Năm 2030: Dự kiến tổng dân số trong khu vực quy hoạch khoảng: 68.426 người, trong đó dân số đô thị chiếm khoảng 25,7%.

+ Năm 2050: Dự kiến tổng dân số trong khu vực quy hoạch khoảng: 73.433 người, trong đó dân số đô thị chiếm khoảng 30,3%.

+ Mật độ dân cư đô thị khoảng 70-100 người/ha.

3.     Tổng hợp cơ cấu sử dụng đất toàn vùng:

4.     Nội dung điều chỉnh quy hoạch

 Điều chỉnh, mở rộng các cụm đô thị động lực ở phía Nam và phía Bắc khu vực lập quy hoạch, làm tiền đề thúc đẩy kinh tế xã hội toàn vùng một cách cân bằng và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội địa phương. Định hướng phát triển giao thông toàn vùng điều chỉnh theo hướng tăng khả năng kết nối giữa cac cụm đô thị trung tâm như Đồng Hới - Dinh Mười - Kiến Giang - Sen Thủy và kết nối các tuyến chính theo hướng Đông - Tây từ đường Quốc lộ 1 đến đường ven biển. Nội dung điều chỉnh như sau:

4.1. Định hướng phát triển không gian vùng:

a. Phân vùng phát triển không gian kinh tế - đô thị:

Vùng ven biển hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy xác định cấu trúc mô hình phát triển không gian theo mô hình tập trung đa cực. Mô hình này thích hợp để giải quyết các thách thức chính của vùng, đảm bảo sự thống nhất và cân bằng trong vùng, thích ứng với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Điểm nổi bật của mô hình này là kết nối từ trung tâm đi tới các cực tăng trưởng bằng hệ thống giao thông chiến lược vùng và các cơ sở hạ tầng xã hội. Vùng ven biển hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy xác định chia làm 5 phân vùng: Phân vùng phía Bắc, phân vùng Trung tâm, phân vùng phía Nam và 2 phân vùng đặc thù:

- Phân vùng 1 - phân vùng đô thị Dinh Mười và vùng phụ cận: Phạm vi đô thị Dinh Mười lấy làm trọng tâm, kết nối với các vùng phụ cận như khu dân cư phía Bắc đô thị hỗn hợp thể thao, giải trí và dân cư tại xã Hải Ninh, khu dân cư ven biển và trung tâm xã Hải Ninh, khu dân cư khu vực xã Võ Ninh, Gia Ninh bằng các tuyến đường kết nối về trung tâm đô thị Dinh Mười, kết nối lan tỏa đô thị về hướng biển và thành phố Đồng Hới. Định hướng phát triển các khu chức năng và điểm dân cư theo tiêu chuẩn đô thị, phát triển các khu hỗn hợp đa chức năng du lịch và đô thị biển, các khu vực phát triển năng lượng tái tạo kết hợp với nông nghiệp công nghệ cao, các khu nuôi trồng thủy sản và các khu vực sản xuất nông nghiệp truyền thống.

- Phân vùng 2 - phân vùng đô thị hỗn hợp đặc thù thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng và phát triển dân cư Hải Ninh: Khu đô thị hỗn hợp thể thao, giải trí và dân cư tại xã Hải Ninh là trọng tâm để phát triển vùng. Các khu vực lân cận như khu vực phía Nam, phía Tây thuộc xã Hải Ninh và xã Hồng Thủy kết nối về khu vực này bằng các trục giao thông chính của vùng. Ngoài khu vực lõi đô thị hỗn hợp phát triển theo mô hình đặc thù đa chức năng, các khu vực lân cận phát triển mang tính kế thừa, lan tỏa từ khu vực trung tâm các chức năng như: Phát triển khu dân cư theo tiêu chuẩn đô thị, phát triển các khu chức năng nghỉ dưỡng, thủy sản, đô thị biển, các khu sinh thái nông nghiệp công nghệ cao, phát triển năng lượng tái tạo….

- Phân vùng 3 - Phân vùng đô thị Kiến Giang mở rộng: Trong phân vùng trung tâm, lấy khu công nghiệp Cam Liên làm trọng điểm và phát triển thành khu dân cư trung tâm theo tiêu chuẩn đô thị của vùng. Từ khu vực này, phát triển lan tỏa về phía khu vực biển Ngư Thủy Bắc và khu vực dân cư các xã Thanh Thủy, Cam Thủy các khu chức năng như: phát triển các khu dân cư, các đô thị biển, vùng nuôi trồng thủy sản, vùng nông nghiệp công nghệ cao kết hợp phát triển năng lượng tái tạo, phát triển đô thị biển…

- Phân vùng 4 - Phân vùng phát triển năng lượng tái tạo và dân cư: Các khu chức năng phát triển năng lượng tái tạo động lực chính. Phần lớn diện tích ưu tiên phát triển các loại hình năng lượng tái tạo như: điện mặt trời, điện gió…Các khu vực khác tiếp giáp với các trục đường kết nối vùng, các khu dân cư hiện hữu, định hướng phát triển các khu dân cư theo tiêu chuẩn đô thị, các khu vực hỗn hợp đa chức năng: đô thị biển, nghỉ dưỡng, du lịch; các khu nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp truyền thống trong khu vực phát triển năng lượng tái tạo….

- Phân vùng 5 - Phân vùng đô thị hỗn hợp đặc thù thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng và phát triển dân cư Sen Thủy: Phân vùng này là cửa ngõ phía Nam của tỉnh. Để tương xứng với vị trí cửa ngõ, định hướng phát triển các chức năng như đô thị biển, thể thao, giải trí và phát triển dân cư làm tiền đề phát triển cho phân vùng này. Phát triển các khu chức năng về du lịch, đô thị khu vực xung quanh 2 hồ Bàu Sen và Bàu Dum; tại các khu vực lân cận khu dân cư hiện hữu, phát triển các khu dân cư theo tiêu chuẩn đô thị; tại các khu vực ven biển hai xã Ngư Thủy Trung và Ngư Thủy Nam, phát triển các khu dân cư, đô thị biển, các khu hỗn hợp du lịch, dịch vụ, nghỉ dưỡng, các khu nuôi trồng thủy sản, các khu nông nghiệp sinh thái.

 b. Định hướng phát triển hệ thống đô thị, điểm dân cư đô thị và nông thôn:

- Phát triển mở rộng không gian Đô thị Dinh Mười:

+       Phạm vi đô thị: Ranh giới mở rộng đô thị bao gồm xã Gia Ninh, xã Võ Ninh và một phần xã Hải Ninh.

+       Tính chất, chức năng đô thị: Dự kiến hình thành đô thị huyện lỵ mới, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hoá huyện Quảng Ninh kết hợp phát triển dịch vụ  du lịch nghỉ dưỡng ven biển.

+       Loại đô thị (đô thị mới): Hiện tại là trung tâm cụm xã chưa hình thành đô thị. Dự kiến đô thị loại V trong giai đoạn năm 2020 - 2025.

+       Dự báo quy mô dân số: 10.000 người (năm 2020); 12.000 người (năm 2030).

+       Đất xây dựng đô thị: Toàn bộ khu vực mở rộng đô thị có diện tích khoảng 5.800ha, trong đó vùng trung tâm đô thị có diện tích khoảng 300-350 ha.

+       Động lực phát triển đô thị: Đô thị Dinh Mười mở rộng tiếp cận với hai trục đường QL1 và đường tránh QL1, bên cạnh đó không gian ven biển từ xã Võ Ninh đến Hải Ninh còn nhiều quỹ đất chưa đầu tư xây dựng, thuận lợi để phát triển các khu chức năng, khu dân cư và các khu du lịch ven biển. Với vị trí tiếp giáp về phía Nam thành phố Đồng Hới, vì vậy đô thị Dinh Mười có ưu thế để kết nối với đô thị trung tâm của tỉnh và xây dựng một đô thị mới với chức năng là trung tâm tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa và dịch vụ của huyện kết hợp phát triển hạ tầng dân cư và kinh tế du lịch.

Khu vực ven biển xã Hải Ninh và Võ Ninh có  đường bờ biển dài hơn 3,3km,  kết nối bán đảo Bảo Ninh và quần thể du lịch – nghỉ dưỡng FLC Quảng Bình sẽ là động lực thúc đẩy hành lang kinh tế ven biển phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.

+ Hướng phát triển không gian: Dự kiến bố trí trung tâm huyện tại điểm giao cắt giữa tuyến Quốc lộ 1 và trục đường quy hoạch rộng 50m hướng ra biển, đây sẽ là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa của đô thị Dinh Mười mở rộng (dự kiến hình thành trung tâm huyện lỵ mới huyện Quảng Ninh). Không gian từ khu vực trung tâm ra đến ven biển hai xã Võ Ninh và Hải Ninh sẽ ưu tiên phát triển các khu đô dân cư đô thị ven biển kết hợp các dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, thể thao giải trí.

- Quy hoạch mới đô thị hỗn hợp Sen Thủy:

+       Vị trí: Tại khu vực hồ Bàu Sen, xã Sen Thủy, Ngư Thủy Trung và Ngư Thủy Nam, phía Tây tiếp giáp với Quốc lộ 1 và phía Đông tiếp giáp với bờ biển xã Ngư Thủy Trung và Ngư Thủy Nam.

+       Tính chất, chức năng đô thị: Là vùng đô thị hỗn hợp đa chức năng bao gồm: du lịch – thể thao – nghỉ dưỡng, phát triển dân cư đô thị.

+       Loại đô thị: Đô thị hỗn hợp xây dựng trên mô hình phát triển các khu dân cư đô thị, các khu du lịch nghỉ dưỡng, khu thể thao nghỉ dưỡng.

+       Quy mô dân số: 60.000 người (năm 2030) và 85.000 người (năm 2050)

+       Đất xây dựng đô thị: Khoảng 2.298 ha.

+       Động lực phát triển đô thị: Đường bờ biển dài hơn 4,7km, sở hữu diện tích mặt nước hồ Bàu Sen với hơn 285ha và hệ thống các cồn cát trắng đẹp, cảnh quan biển nguyên sơ.

+       Hướng phát triển không gian: Từ các điểm du lịch nghỉ dưỡng riêng lẻ định hướng theo quy hoạch trước đây đã phê duyệt sẽ định hướng phát triển, mở rộng không gian ra toàn bộ khu vực xung quanh hồ Bàu Sen ra đến khu vực ven biển các xã Ngư Thủy Trung và Ngư Thủy Nam. Đô thị mới Sen Thủy sẽ phát triển chức năng chính là đô thị du lịch nghỉ dưỡng kết hợp các điểm dân cư đô thị. Các khu vực dân cư phát triển dọc theo các tuyến đường kết nối Quốc lộ 1 và tuyến Tỉnh lộ 569. Không gian phía Tây tuyến đường ven biển, phát triển các chức năng du lịch, nghỉ dưỡng quanh đồi cát và hồ Bàu Sen. Không gian phía Nam hồ Bàu Sen, phát triển dân cư đô thị kết hợp với các chức năng thể thao – nghỉ dưỡng, không gian xanh và các chức năng khác của đô thị hỗn hợp.

- Các khu chức năng khác: Các khu vực phát triển điện gió, điện mặt trời cập nhật theo các dự án đã UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và nghiên cứu thực hiện.

- Quy hoạch mới khu vực thao trường bắn biển: Diện tích khoảng 180ha.

- Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn khác:

+ Điểm dân cư đô thị - Cam Liên: Là điểm dân cư thuộc đô thị Kiến Giang với tính chất là trung tâm kinh tế, đào tạo gắn với khu công nghiệp Cam Liên. Điểm dân cư đô thị Cam Liên xác định là khu vực đô thị hỗn hợp đan xen giữa phát triển dịch vụ phụ trợ cho công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nghiên cứu, đào tạo và dân cư đô thị, là cụm động lực phát triển phía Đông của thị xã Kiến Giang.

+ Hệ thống điểm dân cư nông thôn khác phát triển trên nguyên tắc: Thực hiện theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Các khu dân cư hiện có cơ bản giữ nguyên. Các khu dân cư mới mở rộng phát triển lan tỏa trên cơ sở hiện có hoặc bố trí đan xen và lấp đầy các quỹ đất trống còn lại; Hạn chế phát triển các điểm dân cư dọc theo các trục đường chính, các nút giao thông lớn, dành quỹ đất xây dựng các khu dịch vụ, thương mại tạo động lực phát triển kinh tế.

c. Định hướng kết nối các điểm du lịch:

- Trục du lịch sinh thái nông nghiệp: Khu vực phía Tây Quốc lộ 1 có hệ thống cảnh quan nông nghiệp trù phú hình thành nên trục du lịch nông nghiệp sinh thái, du lịch tham quan kết hợp với trải nghiệm công việc nông nghiệp. Trung tâm của trục này là các khu vực: Dinh Mười, Hồng Thủy và Cam Thủy.

- Trục du lịch Đông - Tây: Kết nối các điểm du lịch trong vùng với các điểm du lịch văn hóa tâm linh khu vực phía Tây vùng quy hoạch như: Lăng mộ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh; nhà tưởng niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp; núi Thần Đinh; khu du lịch suối nước nóng Bang....., hình thành trục du lịch Đông - Tây, kết nối các mô hình du lịch thành một chuỗi có tính hỗ trợ nhau: Du lịch biển - du lịch nông nghiệp sinh thái - du lịch lịch sử, văn hóa và tâm linh.

- Trục du lịch Bắc - Nam:  Đẩy mạnh liên kết về du lịch theo trục Bắc Nam gắn liền với phát triển kinh tế biển và khai thác lợi thế bờ biển có chiều dài hơn 45km với các bãi biển đẹp, có cảnh quan tự nhiên bảo tồn để phát triển trục dịch vụ du lịch: Biển Hải Ninh, biển Ngư Thủy Bắc, biển Ngư Thủy Nam. Trên trục du lịch Bắc Nam kết nối vùng thành phố Đồng Hới và khu vực hai huyện đã hình thành hai động lực đô thị mới hai đầu Bắc Nam để tập trung phát triển kinh tế xuyên vùng: Vùng phía Bắc là vùng đô thị Dinh Mười mở rộng, vùng phía Nam là đô thị hỗn hợp Sen Thủy mới hình thành là sợi chỉ xuyên suốt để kết nối trục du lịch Bắc - Nam vùng ven biển.

4.2. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật:

a. Quy hoạch giao thông:

- Hệ thống giao thông liên kết ngoại vùng:

+ Các trục liên kết theo hướng Bắc - Nam: Tuyến đường Quốc lộ 1, tuyến tránh Quốc lộ BOT kết nối từ khu vực phía Nam cầu Quán Hàu, huyện Quảng Ninh đến khu vực xã Hưng Thủy, huyện Lệ Thủy. Tuyến đường này quản lý mặt cắt và hành lang đường theo hiện trạng với bề rộng nền đường 12m, hành lang đường bộ mỗi bên 20m đồng thời định hướng quy hoạch 02 tuyến đường gom theo quy hoạch Chung đô thị Dinh Mười mỗi bên rộng 15m. Đoạn tuyến phía Bắc khu vực xã Võ Ninh định hướng kéo dài kết nối với tuyến đường 36m thuộc xã Bảo Ninh với quy mô 4 làn xe.

Ngoài ra, tuyến đường cao tốc Bắc - Nam (có có một phần hướng tuyến trùng với đường Hồ Chí Minh nhánh Đông hiện có, xây dựng đạt quy mô đường cao tốc 4-6 làn xe) cũng là một trục giao thông đối ngoại liên kết với các trục đường trong vùng quy hoạch.

+ Các trục liên kết Đông Tây như: Quốc lộ 9B (Quán Hàu - Vĩnh Tuy - Vạn Ninh - Tăng Ký- Cửa khẩu Chút Mút);  đường tỉnh 565 (Tỉnh lộ 16 cũ) ngã ba Cam Liên đến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây; Đường tỉnh 564 từ Hải Ninh đi Gia Ninh và định hướng kéo dài lên đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông qua các xã Tân Ninh - Xuân Ninh - Vạn Ninh; Đường quy hoạch rộng 50m kết nối khu vực Dinh Mười và xã Hải Ninh.

-       Hệ thống giao thông nội vùng:

+ Trên cơ sở tuyến tránh Quốc lộ BOT từ huyện Quảng Ninh đến huyện Lệ Thủy, kéo dài thêm đoạn tuyến từ xã Võ Ninh kết nối với tuyến đường 36m thuộc xã Bảo Ninh đạt quy mô đường 4 làn xe. Các tuyến nội vùng khác chủ yếu là các tuyến đường theo hướng Đông - Tây kết nối đường ven biển, Quốc lộ BOT và Quốc lộ 1.

+ Hệ thống đường ven biển: Tuyến đường Hà Trung (xã Bảo Ninh) - Mạch Nước (giáp ranh giới giữa tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị) dài 47,0Km. Quy mô thiết kế đường cấp III đồng bằng, quy mô 4-6 làn xe; định hướng mở rộng tuyến đường này từ 36m lên 60m đoạn từ địa phận giáp xã Bảo Ninh đến khu quần thể nghỉ dưỡng FLC Quảng Bình; từ FLC Quảng Bình đến hết địa phận Quảng Bình định hướng rộng 36m. Hướng tuyến cơ bản được nâng cấp trên cơ sở đường tỉnh 569 hiện có.

+ Các tuyến đường nội bộ kết nối các khu chức năng: Phát triển tuyến đường 50m từ đô thị Dinh Mười kết nối với tuyến đường 60m mới tạo thành trục trung tâm của phân vùng phía Bắc. Các tuyến đường nội vùng chính định hướng mở rộng mặt cắt ngang từ 27m đến 36m.

- Hệ thống Huyện lộ:

+ Định hướng phát triển tuyến đường từ các xã Gia Ninh, Duy Ninh sang các xã Tân Ninh, Hiền Ninh đạt tiêu chuẩn đường cấp III, để kết nối hai khu vực Đông và Tây huyện Quảng Ninh.

+ Cải tạo, nâng cấp 100% đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp IV-V, kết cấu mặt đường nhựa hoặc bê tông xi măng.

+ Đường liên xã, đường xã: Nâng cấp toàn bộ mạng lưới đường xã, liên xã đạt tiêu chuẩn GTNT loại H­A, HANM, hoặc loại A.

- Hệ thống giao thông khác: Vùng lập quy hoạch chủ yếu sử dụng giao thông đường bộ, các hình thức giao thông khác như đường sắt, đường thủy, đường không chủ yếu kết nối với hạ tầng ngoài vùng quy hoạch.

b. Chuẩn bị kỹ thuật:

- Vùng Phía Đông Quốc lộ 1 cơ bản có địa hình chủ yếu là đồi cát xen kẽ một phần dân cư, chủ yếu san gạt, khống chế phù hợp với các khu vực dân cư hiện hữu lân cận. Một phần lưu vực nhỏ thoát nước ra biển, nước từ triền cát và khu dân cư thoát ra sông Kiến Giang, sông Nhật Lệ, sông Rào Bạc và các hệ thống ao hồ, mương thoát nước khác… bằng hệ thống cống qua đường Quốc lộ 1. Vùng phía Tây Quốc lộ 1 có địa hình thấp hơn, vì vậy thực hiện quản lý các cao độ xây dựng đảm bảo an toàn ngập lũ và khống chế các trục tiêu chính chủ yếu (sông, suối, kênh trục chính).

- Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước cho các đô thị, tiến tới đạt 100% đường nội thị của các đô thị có cống thoát nước mưa, 70% đường ngoại thị có cống thoát nước mưa.

c. Cấp nước:

- Nguồn nước: Khu vực lập quy hoạch sử dụng nguồn nước từ hồ Rào Đá, hồ Troóc Trâu cấp nước bổ sung cho huyện Quảng Ninh; sông Kiến Giang, sông Rào Bạc, hồ An Mã (xã Kim Thủy), hồ Phú Hòa cấp nước cho khu vực huyện Lệ Thủy.

- Nhu cầu cấp nước:

+ Đến năm 2030 khu vực đô thị là 2.532 m3/ng.đ; khu công nghiệp là 6.600 m3/ng.đ; khu dân cư nông thôn là 6.100 m3/ng.đ.

+ Đến năm 2050 khu vực đô thị là 3.204m3/ng.đ; khu công nghiệp là 11.000 m3/ng.đ; khu dân cư nông thôn là 6.141 m3/ng.đ.

- Phương án cấp nước:

+ Trước mắt khi hệ thống cấp nước đồng bộ chưa được đầu tư, phương án cấp nước là đầu tư nâng cấp, mở rộng mạng lưới cấp nước hiện có, khai thác nguồn nước ngầm hoặc nước mặt tại chỗ.

+ Lâu dài sẽ đầu tư đồng bộ các trạm cấp nước đầu mối với hệ thống đường ống cấp nước đến từng đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn để cấp nước sinh hoạt, sản xuất và cứu hỏa.

d. Cấp điện:

- Nguồn điện: Đấu nối với  hệ thống điện lưới Quốc gia thông qua 04 trạm biến áp trong vùng quy hoạch: Trạm biến áp 110/35/22KV -1x25MVA xây dựng mới ở khu vực phía Tây Nam khu đô thị Dinh Mười; trạm biến áp 110/35/22KV-2x40MVA tại khu vực Cam Liên; trạm biến áp 220/35/22KV-1x250MVA tại khu vực phía Bắc xã Ngư Thủy Bắc; trạm biến áp 110/35/22KV-1x63MVA tại khu vực nhà máy điện năng lượng mặt trời tại xã Ngư Thủy Bắc. Ngoài ra còn kết nối với trạm biến áp 110/35/22KV-2x25MVA tại khu vực xã Mai Thủy để kết nối lưới điện toàn vùng.

- Dự báo chỉ tiêu, công suất tiêu thụ: Tổng phụ tải khu vực quy hoạch đến năm 2030 là 151 MVA, đến năm 2050 159 MVA.

- Phương án cấp điện:

+ Sử dụng, nâng cấp hệ thống lưới điện phân phối 220KV, 110KV đấu nối từ các trạm biến áp đầu mối phân phối đến lưới điện 22KV để cấp cho các khu chức năng.

+ Các khu vự xây dựng mới: Sử dụng hệ thống cáp ngầm; các khu vực dân cư hiện có chủ yếu chỉnh trang, cải tạo các tuyến điện theo tiêu chuẩn và di dời theo đúng chỉ giới quy hoạch.

đ. Thông tin liên lạc:

Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông công nghệ hiện đại, phủ rộng toàn vùng, với băng thông lớn, tốc độ cao và chất lượng thông tin đảm bảo độ tin cậy

e. Thoát nước thải:

- Các khu đô thị, khu chức năng đặc thù xây dựng trạm xử lý tập trung theo quy hoạch chung được duyệt như khu vực đô thị mới Dinh Mười, khu nghỉ dưỡng FLC, khu du lịch ven biển, khu công nghiệp Cam Liên:

+ Trạm xử lý nước thải Dinh Mười - Công suất khoảng 1.000 m3/ng.đêm.

+ Trạm xử lý nước thải Khu nghỉ dưỡng FLC 1 - Công suất khoảng 150 m3/ng.đêm.

+ Trạm xử lý nước thải Khu nghỉ dưỡng FLC 2 - Công suất khoảng 450 m3/ng.đêm.

+ Trạm xử lý nước thải Khu dân cư xã Hồng Thủy - Công suất khoảng 120 m3/ng.đêm.

+ Trạm xử lý n­ước thải công suất khoảng 5.000m3/ng.đêm đến năm 2030, có thể nâng công suất đạt 8.500m3/ng.đêm vào năm 2050 để xử lý nước thải cho toàn khu vực thị trấn Kiến Giang và vùng phụ cận tại khu vực ruộng lúa xã Thanh Thủy, quy mô diện tích 5 ha theo định hướng quy hoạch chung.

+ Trạm xử lý nước thải Khu công nghiệp Cam Liên - Công suất khoảng 4.000 m3/ng.đêm.

- Các khu vực du lịch, nghỉ dưỡng ven biển, khu du lịch sinh thái, khu dân cư nhỏ lẻ được xây dựng trạm xử lý nước thải riêng.

- Khu vực nông thôn xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học tự nhiên. Khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Nước thải y tế nguy hại phải xây dựng trạm xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn hiện hành mới xả vào hệ thống cống chung.

f. Quản lý chất thải rắn:Chất thải rắn  thu gom vận chuyển theo 02 hướng chính về 02 khu vực bãi rác đã quy hoạch:

- Bãi rác huyện Quảng Ninh ( xã Vĩnh Ninh).

- Bãi rác huyện Lệ Thủy (xã Trường Thủy).

Theo kế hoạch, rác thải khu vực ven biển hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy được vận chuyển đến Nhà máy xử lý rác thải tại xã Lý Trạch, huyện Bố Trạch để xử lý và tái chế.

g. Quy hoạch nghĩa trang:

Các điểm nghĩa trang hiện có khoanh vùng, theo hiện trạng;  ngoài ra, bố trí quỹ đất nghĩa trang nhân dân để đầu tư xây dựng các khu vực nghĩa địa tập trung tại các địa phương như sau:

- Huyện Quảng Ninh:

+ Tại xã Võ Ninh: Bố trí nghĩa trang nhân dân tại khu vực phía Đông Bắc của xã (thôn Bình Phú), tiếp giáp với nghĩa trang nhân dân xã Bảo Ninh với quy mô 33,73ha, tạo thành khu vực công viên nghĩa trang 2 xã Bảo Ninh – Võ Ninh.

+ Tại xã Hải Ninh: Quy hoạch nghĩa trang nhân dân xã tại khu vực phía Tây tỉnh lộ 569 và Tây Nam tỉnh lộ 564, tiếp giáp với khu vực định hướng phát triển năng lượng tái tạo (Phong điện) với quy mô 20,11ha.

+ Tại xã Gia Ninh: Bố trí nghĩa trang nhân dân tại khu vực phía Tây tuyến đường Quốc lộ (tránh lũ) thuộc thôn Bình An, quy mô 8,94ha.

- Huyện Lệ Thủy:

Các nghĩa trang các xã Hồng Thủy, Thanh Thủy, Cam Thủy và Ngư Thủy Bắc bố trí theo định hướng của đồ án Quy hoạch chung đô thị Kiến Giang đến năm 2035, riêng các xã Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy Nam, Hưng Thủy và Sen Thủy định hướng như sau:

+ Xã Ngư Thủy Trung và Ngư Thủy Nam, nghĩa trang nhân dân 2 xã này định hướng khu vực phía Tây Nam tỉnh Lộ 569, tiếp giáp với khu vực diễn tập phòng thủ, quy mô khoảng 15ha thuộc thôn Thượng Hải.

+ Xã Hưng Thủy, định hướng khu nghĩa trang nhân dân quy mô khoảng 7,07ha thuộc thôn Hòa Đồng và thôn Phú Thi;

+ Xã Sen Thủy, định hướng khu nghĩa trang bố trí tại khu vực phía Tây hồ Bàu Sen, phía cuối của khu dân cư Xóm Phường, giáp với khu trồng rừng sản xuất, quy mô khoảng 6,25ha.

h. Bảo vệ môi trường.

- Bảo vệ môi trường các khu vực ven biển: Kiểm soát ô nhiễm, quan trắc môi trường, đổi mới công nghệ, lựa chọn loại hình sản xuất công nghiệp không ô nhiễm, mô hình nuôi trồng thuỷ hải sản sạch, nuôi hữu cơ, luân canh, sử dụng chế phẩm sinh học, xử lý nước thải tuần hoàn.

 - Bảo vệ môi trường khu vực phát triển đô thị - nông thôn:

        + Thiết lập các vành đai cây xanh trong đô thị và trong khu công nghiệp. Tăng cường trồng cây xanh hai bên đường, dải phân cách, cây xanh cách ly tại các khu nghĩa trang.

+ Ưu tiên các loại hình công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường: Công nghiệp dệt may, da giầy, chế biến nông lâm sản xuất khẩu.. khuyến khích và tiến tới sử dụng vật liệu không nung, sử dụng công nghệ xanh.

+ Bảo vệ vùng di sản văn hoá và bảo tồn đa dạng sinh học: Tăng cường quản lý, tạo việc làm cho người dân, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên. Thực hiện quy hoạch bảo tồn phát huy giá trị của các hồ sinh thái, cảnh quan tự nhiên, rừng phòng hộ ven biển...

+ Tăng cường bảo vệ rừng phòng hộ ven biển, trồng cây chắn cát, bảo vệ cồn cát tự nhiên ven biển. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đồi cát ở các đoạn xung yếu nhất; định hướng phát triển công nghiệp xanh, đẩy mạnh sử dụng có kiểm soát các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch như gió, năng lượng mặt trời.

+ Thu gom nguồn nước thải, rác thải, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh tại các khu dân cư.

+ Sản xuất nông nghiệp sinh thái bền vững, hạn chế tàn dư thuốc bảo vệ thực vật.

- Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, khu du lịch nghỉ dưỡng. Xây dựng các trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, theo quy hoạch.

More